Thí nghiệm uốn thép, kéo thép được tiến hành thí nghiệm theo tiêu chuẩn TCVN 197-2014. Và TCVN 198-2008, TCVN 1651-2018. Các loại thép ống và thép bản mã. Thép hình được thí nghiệm theo tiêu chuẩn TCVN 197 – 2014. Và TCVN 198 – 2008. TCVN 5709 :2009. Trình tự thí nghiệm như sau:
Lấy mẫu thử nghiệm uốn kéo thép
- Sau khi đơn vị thi công nhập các loại thép này về công trường sẽ tiến hành lấy các mẫu thép. Khoảng 20 tấn mỗi loại lấy một tổ mẫu. Tại bãi tập kết thép của công trường. Và gia công mẫu thí nghiệm theo các kích thước sau:
- Với thép cốt bê tông mẫu thí nghiệm kéo có chiều dài khoảng 60cm. Mẫu thí nghiệm uốn có chiều dài khoảng 40cm.
- Với thép bản mẫu thí nghiệm kéo được. Gia công theo tỷ lệ chiều dày: chiều rộng là 1 : 8. Nhưng do đặc thù của máy kéo thép nên chiều rộng mẫu. Không được lớn hơn 50mm, chiều dài mẫu khoảng 50cm. Mẫu thí nghiệm uốn có kích thước tương tự mẫu kéo. Nhưng có chiều dài ngắn hơn mẫu kéo, chiều dài mẫu uốn khoảng 40cm.
- Với thép ống mẫu thí nghiệm phải được cắt ra như thép bản. Nhưng chiều rộng mẫu cũng không được lớn hơn 50mm.`
- Mẫu sau khi được đơn vị thi công lấy và tiến hành gia công theo các kích thước trên sẽ được. Các bên chuyển về phòng thí nghiệm tiến hành thí nghiệm trên máy kéo nén vạn năng WE 1000 KN.
Quy trình thí nghiệm uốn kéo thép
- Trước khi tiến hành thí nghiệm uốn thép, kéo thép. Phải tiến hành cân khối mẫu và đo chiều dài mẫu đối với thép cốt bê tông. Để tính sai lệch khối lượng của mẫu thí nghiệm, dung sai khối lượng. Của thép cốt bê tông đạt yêu cầu theo TCVN 1651 :2008. Nếu với thép trơn dung sai cho phép là ± 8%.
- Với thép gai đường kính ≤ 12mm dung sai cho phép là ± 6%. Với thép gai có đường kính ≥14 mm đến ≤ 22 mm dung sai cho phép là ± 5%. Với thép gai có đường kính ≥ 25mm dung sai cho phép là ± 4% . . Với thép hình tiến hành đo tiết diện của mẫu kéo để tính diện tích tiết diện S(mm). Của mẫu thí nghiệm sau đó đưa mẫu vào thí nghiệm kéo trên máy WE 1000KN . Sẽ được lực kéo F (N). Khi đó cường độ chịu kéo của mẫu là F/ S (N/mm2).
- Mẫu thì nghiệm uốn được uốn tới 1800 để. Đánh giá khả năng chịu uốn thông qua có hay không. Xuất hiện các vết nứt, xước nhìn thấy bằng mắt thường. Nếu không xuất hiện các vết nứt, xước có thể nhìn thấy bằng mắt thường. Thì mẫu thí nghiệm được coi là đạt yêu cầu. Về khả năng chịu uốn theo TCVN 198 :2008 và TCVN 1651 : 2008 .
- Dựa vào thí nghiệm cường độ uốn, kéo này so sánh với tiêu chuẩn thép cốt bê tông . TCVN1651-2008 hoặc tiêu chuẩn thép cacbon cán nóng. Dùng trong xây dựng 5709 :2009 để kết luận về mác thép theo. Đó thép cốt bê tông được phân ra các loại sau :
Phân loại mác thép
Loại thép | Mác thép | Cường đô yêu cầu | |
Giới hạn chảy (N/mm2) | Giới hạn bền (N/mm2) | ||
Thép trơn | CB 240T | 240 | 380 |
CB 300T | 300 | 380 | |
Thép gai | CB300V | 300 | 450 |
CB400V | 400 | 570 |
– Thép hình làm kết cấu chịu lực được phân ra các mác sau :
Loại thép | Mác thép | Cường đô yêu cầu | |
Giới hạn chảy (N/mm2) | Giới hạn bền (N/mm2) | ||
Thép hình
|
XCT 34 | 220 | 340 |
XCT 38 | 240 | 380 | |
XCT 42 | 260 | 420 |
I was pretty pleased to uncover this great site. I want to to thank you for your time just for this wonderful read!! I definitely liked every little bit of it and i also have you book marked to look at new information in your blog.
cảm ơn ạ